Vấn đề hiện nay tất cả những người phụ nữ đang quan tâm, đặc biệt là những phụ nữ đang có ý định sinh con đố là chế độ hưởng thai sản. Để hiểu hơn các quy định của pháp luật về chế độ hưởng thai sản để các cặp bố mẹ có những dự định cho kế hoạch sinh nở cũng như hiểu hết những quyền lợi được nhận và nghĩa vụ của mình theo quy định pháp luật, Công ty luật TNHH Nhất Luật xin tổng hợp những quy định về chế độ hưởng thai sản có hiệu lực từ ngày 01/01/2016 để Quý khách hàng có thể theo dõi, như sau:
1. Đối tượng áp dụng
- Người làm việc theo hợp đồng LĐ (HĐLĐ) không xác định thời hạn, HĐLĐ xác định thời hạn, HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 đến dưới 12 tháng, kể cả HĐLĐ được ký kết giữa người sử dụng LĐ (NSDLĐ) với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về LĐ.
- Người làm việc theo HĐLĐ có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng.
- Cán bộ, công chức, viên chức.
- Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu.
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân.
- Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương.
2. Điều kiện hưởng
Người LĐ (NLĐ) được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- LĐ nữ mang thai.
- LĐ nữ sinh con.
- LĐ nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ.
- NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi.
- LĐ nữ đặt vòng tránh thai, NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản.
- LĐ nam đang đóng BHXH có vợ sinh con.
3. Thời gian hưởng
3.1 Thời gian hưởng chế độ khi khám thai
Trong thời gian mang thai, LĐ nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05 lần (mỗi lần 01 ngày); trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi lần khám thai.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính theo ngày làm việc không kể ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.2 Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý
Khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý thì LĐ nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 10 ngày nếu thai dưới 05 tuần tuổi.
- 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi.
- 40 ngày nếu thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi.
- 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
3.3 Thời gian hưởng chế độ khi sinh con
LĐ nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi sinh con là 06 tháng. Trường hợp LĐ nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.
Thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.
LĐ nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau:
- 05 ngày làm việc.
- 07 ngày làm việc khi vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.
- Trường hợp vợ sinh đôi thì được nghỉ 10 ngày làm việc, từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày làm việc.
- Trường hợp vợ sinh đôi trở lên mà phải phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày làm việc.
Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.
Lưu ý: Xem thêm quy định tại khoản 3, 4, 5, 6, 7 Điều 34 Luật BHXH 2014.
3.4 Chế độ thai sản của LĐ nữ mang thai hộ
- Khám thai; Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, phá thai bệnh lý : tương tự LĐ nữ đang đóng BHXH bắt buộc
- Thai sản: Nếu đủ điều kiện quy định tại Khoản 2 (đóng đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) hoặc khoản 3 điều 31 Luật BHXH (đóng đủ 3 tháng trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con) thì được trợ cấp thai sản.
- Nghỉ việc hưởng thai sản cho đến khi giao con nhưng không quá 6 tháng (nếu sinh 1 con). Trường hợp kể từ thời điểm sinh con đến thời điểm giao con hoặc thời điểm con chết chưa đủ 60 ngày thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đến khi đủ 60 ngày.
- Nghỉ dưỡng sức Phục hồi sức khỏe.
- Chồng đang đóng BHXH vào quỹ OĐ, TS cũng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.
3.5 Chế độ đối với LĐ nữ nhờ mang thai hộ:
Người mẹ nhờ mang thai hộ có đóng BHXH từ đủ 6 tháng trong thời gian 12 tháng tính đến thời điểm nhận con thì được trợ cấp thai sản:
- Trợ cấp 1 lần cho mỗi con bằng 2 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con nếu LĐ nữ mang thai hộ không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện.
- Nếu LĐ nữ (cả mang thai hộ và nhờ mang thai hộ) không tham gia BHXH hoặc không đủ điều kiện đóng BHXH thì người chồng của người nhờ mang thai hộ có đóng BHXH sẽ được trợ cấp 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.
- Nghỉ việc hưởng thai sản từ thời điểm nhận con đến khi con đủ 6 tháng, nếu sinh đôi cứ thêm 1 con thì nghỉ thêm 1 tháng.
- Trường hợp người mẹ nhờ mang thai hộ chết hoặc không đủ sức khỏe chăm sóc con chưa đủ 6 tháng tuổi thì người chồng hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng nếu không nghỉ việc thì ngoài tiền lương còn được hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ nhờ mang thai hộ.
- Trường hợp con chết thì người mẹ nhờ mang thai hộ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản: (con dưới 2 tháng chết -> nghỉ 4 tháng tính từ ngày con sinh; con trên 2 tháng chết -> nghỉ 2 tháng tính từ ngày con chết)
3.6 Thời gian hưởng chế độ khi nhận nuôi con nuôi
NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.
Trường hợp cả cha và mẹ cùng tham gia BHXH đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản quy định tại Khoản 2 Điều 31 của Luật BHXH 2014 thì chỉ cha hoặc mẹ được nghỉ việc hưởng chế độ.
3.7 Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai
Khi thực hiện các biện pháp tránh thai thì NLĐ được hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa được quy định như sau:
- 07 ngày đối với LĐ nữ đặt vòng tránh thai.
- 15 ngày đối với NLĐ thực hiện biện pháp triệt sản.
Thời gian hưởng chế độ thai sản tính cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần.
4. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi
LĐ nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng LĐ nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.
Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.
5. Mức hưởng chế độ thai sản: Được quy định cụ thể tại Điều 39 của Luật BHXH 2014.
5.1 Khám thai
Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.
5.2 Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý:
Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.
5.3 Khi thực hiện biện pháp tránh thai:
Mức hưởng = {Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc/ 30 ngày} x 100% x số ngày nghỉ.
5.4 Khi sinh con:
- Đối với LĐ nữ được nghỉ trước và sau khi sinh 6 tháng trong đó thời gian nghỉ trước khi sinh không quá 2 tháng. Sinh đôi trở lên, cứ mỗi con nghỉ thêm 1 tháng.
Mức hưởng: Mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x 100% x số tháng nghỉ việc do sinh con hoặc nuôi con nuôi.
Ngoài ra còn tiền chế độ khác nữa đó là : Tiền trợ cấp một lần sinh con bằng 2 tháng lương cơ bản.
- Đối với LĐ nam đang đóng BHXH có vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản như sau: 5 ngày làm việc nếu vợ sinh thường; 7 ngày làm việc nếu vợ sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi; 10 ngày nếu vợ sinh đôi, Sinh 3 trở lên, cứ 01 con nghỉ thêm 03 ngày; 14 ngày nếu vợ sinh đôi phải phẫu thuật.
Mức hưởng = {(mức bình quân tiền lương đóng BHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc) / 24 ngày }x 100% x số ngày nghỉ.
6. LĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con
LĐ nữ có thể đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014 khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Sau khi đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất được 04 tháng.
- Phải báo trước và được NSDLĐ đồng ý.
Ngoài tiền lương của những ngày làm việc, LĐ nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con vẫn được hưởng chế độ thai sản cho đến khi hết thời hạn quy định tại Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014.
7. Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản
LĐ nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33, Khoản 1 hoặc Khoản 3 Điều 34 của Luật BHXH 2014, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ 05 ngày đến 10 ngày.
Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.
Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này do NSDLĐ và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường hợp đơn vị sử dụng LĐ chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do NSDLĐ quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định như sau:
- Tối đa 10 ngày đối với LĐ nữ sinh một lần từ hai con trở lên.
- Tối đa 07 ngày đối với LĐ nữ sinh con phải phẫu thuật.
- Tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.
Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng 30% mức lương cơ sở.
Một số lưu ý khác
- Thời gian nghỉ việc trước và sau khi sinh không quá 6 tháng:
+ Trong thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh mà thai chết lưu, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng) thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, LĐ nữ được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ thời điểm thai chết lưu.
+ LĐ nữ nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, sau khi sinh con mà con bị chết, nếu đủ điều kiện (đóng 6 tháng) thì ngoài chế độ thai sản đối với thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản trước khi sinh, còn hưởng chế độ thai sản do con chết. (con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết, nhưng thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản không vượt quá 6 tháng).
8. Về thủ tục hưởng chế độ thai sản:
8.1. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với LĐ nữ đi khám thai là Sổ khám thai (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy khám thai (bản chính hoặc bản sao).
8.2. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với LĐ nữ bị sảy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu và NLĐ thực hiện các biện pháp tránh thai là Giấy ra viện (bản chính hoặc bản sao) hoặc Giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội do cơ sở y tế cấp (mẫu số C65-HD).
8.3. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với LĐ nữ đang đóng bảo hiểm xã hội sinh con, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Bản sao Giấy chứng hoặc bản sao Giấy khai sinh của con. Nếu sau khi sinh, con chết thì có thêm bản sao Giấy báo tử hoặc bản sao Giấy chứng tử của con. Đối với trường hợp con chết ngay sau khi sinh mà không được cấp các giấy tờ này thì thay bằng bản sao bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ (bản chính hoặc bản sao);
c. Đối với trường hợp người tàn tật, người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc thương binh, người hưởng chính sách như thương binh có tỷ lệ thương tật từ 21% trở lên thì có thêm bản sao Giấy chứng nhận thương tật hoặc bản sao Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng Giám định y khoa.
8.4. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ đang đóng bảo hiểm xã hội nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội;
b. Bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền;
8.5. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với trường hợp sau khi sinh con, người mẹ chết, người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con đến khi đủ 4 tháng tuổi:
a. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của mẹ (để giải quyết trợ cấp một lần khi sinh con và trợ cấp cho thời gian hưởng khi người mẹ còn sống);
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha (để giải quyết trợ cấp cho thời gian hưởng của người cha sau khi người mẹ chết);
- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
- Bản sao Giấy chứng tử của người mẹ.
b. Trường hợp chỉ có người mẹ tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ;
- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
- Bản sao Giấy chứng tử của người mẹ;
- Đơn của người cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng con (mẫu số 11A-HSB).
c. Trường hợp chỉ có người cha tham gia bảo hiểm xã hội đủ điều kiện hưởng trợ cấp thai sản, hồ sơ gồm:
- Sổ bảo hiểm xã hội của người cha;
- Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con;
- Bản sao Giấy chứng tử của người mẹ.
8.6. Hồ sơ giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 4 tháng tuổi, gồm:
a. Sổ bảo hiểm xã hội của người mẹ hoặc của người nhận con nuôi;
b. Bản sao Giấy chứng sinh hoặc bản sao Giấy khai sinh của con. Trường hợp nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi thì thay bằng bản sao Quyết định công nhận việc nuôi con nuôi của cấp có thẩm quyền;
c. Đơn của NLĐ nữ sinh con hoặc đơn của NLĐ nhận nuôi con nuôi (mẫu số 11B-HSB).
8.7. Hồ sơ đối với các khoản 1, 2, 3, 4, 5 có thêm Danh sách NLĐ đề nghị hưởng chế độ thai sản do NSDLĐ lập (mẫu số C67a-HD).
Vui lòng liên hệ với Nhất Luật để được tư vấn cụ thể và được cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp nhất.
Thông tin liên hệ:
CÔNG TY LUẬT TNHH NHẤT LUẬT
Địa chỉ: 220/16 Nguyễn Tiểu La, Phường 8, Quận 10, TP.HCM.
Hotline: 0938 19 15 15
Website: www.nhatluat.vn Email: congtynhatluat@gmail.com
0 nhận xét:
Đăng nhận xét